Mặc dù quy định về việc hoàn thuế khác nhau tùy theo mỗi địa phương; nhưng về cách lấy lại tiền thuế cư trú ở Nhật không có quá nhiều thay đổi. Để làm thủ tục xin hoàn thuế cư trú ở Nhật, bạn cần chuẩn bị một số giấy tờ sau:
Người đang nhận bảo hiểm thất nghiệp
Thuế thị dân (住民税) sẽ được miễn giảm khi bạn đang trong tình trạng thất nghiệp. Tuy nhiên số tiền thuế được miễn giảm sẽ khác nhau tùy theo quy định riêng ở mỗi địa phương. Bạn cần phải tra cứu trên trang thông tin hoặc liên hệ trực tiếp đến cơ quan địa phương; nơi mà bạn đang sinh sống ở Nhật; để biết được tình hình cụ thể.
Nếu bạn là du học sinh hay thực tập sinh nước ngoài, bạn nên nắm rõ những loại bảo hiểm ở Nhật cần phải đóng
CÁCH LẤY LẠI THUẾ CƯ TRÚ Ở NHẬT “CỰC DỄ” MÀ AI CŨNG CÓ THỂ THỰC HIỆN
Cách lấy lại thuế cư trú (住民税) ở Nhật là một thông tin vô cùng quan trọng đối với những du học sinh và thực tập sinh nước ngoài đang học tập và làm việc ở Nhật Bản.
Hàng tháng, dù là người nước ngoài nhưng bạn vẫn phải đóng một khoản thuế cư trú khá đắt đỏ; nếu bạn có mức thu nhập đạt đủ điều kiện theo quy định. Điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng tài chính của bạn.
Vậy thuế cư trú ở Nhật có lấy lại được không? Thủ tục xin hoàn thuế cư trú ở Nhật như thế nào? Qua bài viết này, HSB JAPAN sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc trên.
Những người bị ảnh hưởng bởi thiên tai, tai họa
Khi bạn gặp phải thiên tai, tai họa như lũ lụt hay hỏa hoạn thì bạn có thể thực hiện cách lấy lại thuế cư trú ở Nhật. Số tiền bạn có thể nhận sẽ khác nhau tùy vào mức độ thiệt hại mà bạn đã gánh chịu. Tương tự như các đối tượng trên, trường hợp này cũng phụ thuộc vào quy định ở mỗi địa phương khác nhau.
Tham khảo thêm ở video sau VIDEO
Biên soạn: Đăng Thị Thanh Hoa – Tư Vấn Viên
Video: Trần Thị Thanh Thảo – Tư vấn viên
Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.
Để biết thêm thông tin cụ thể, xin vui lòng liên hệ với các chuyên viên tư vấn.
Những người nước ngoài có ý định hợp pháp hóa cư trú của mình tại Ba Lan trên cơ sở bắt đầu hoặc tiếp tục làm việc, cần xin giấy phép cư trú tạm thời và lao động.
Các giấy tờ cần thiết khi nộp đơn xin giấy phép cư trú tạm thời và lao động sau ngày 29 tháng 1 năm 2022.
Đối với trường hợp giấy phép cư trú tạm thời và lao động, ngoài các giấy tờ cơ bản nêu trong phần CƯ TRÚ TẠM THỜI - THÔNG TIN CHUNG, người nước ngoài còn phải nộp thêm:
- phụ lục số 1 kèm theo đơn – Phụ lục phải được ký bởi người được ủy quyền đại diện cho người sử dụng lao động (ví dụ: phù hợp theo phương thức đại diện cho Công ty được thiết lập trong Sổ đăng ký Tòa án Quốc gia). Việc nộp Phụ lục được hoàn thành/ký tên không phù hợp hoặc thiếu Phụ lục sẽ được coi là thiếu sót chính thức;
Số tiền lương hàng tháng của người nước ngoài không được thấp hơn mức lương tối thiểu cho công việc - bất kể thời gian làm việc và loại quan hệ pháp lý tạo thành cơ sở thực hiện công việc của người nước ngoài.
Trong trường hợp thực hiện công việc cho nhiều đối tượng, điều kiện nêu trên được coi là đã đáp ứng nếu tổng số tiền lương không thấp hơn mức lương tối thiểu cho công việc.
Mức lương tối thiểu cho công việc vào năm 2023 là Tổng lương 3.490 PLN. brutto (nó sẽ tăng từ đầu tháng 7 và sẽ lên tới 3.600 PLN brutto).
Ngoài ra, tiền lương không được thấp hơn tiền lương của người lao động thực hiện công việc trong cùng thời gian làm việc, loại hình tương đương hoặc ở vị trí công việc tương đương.
- thông tin từ starosta có thẩm quyền theo nơi làm việc chính của người nước ngoài (nếu có yêu cầu) cùng với các tài liệu xác nhận đáp ứng các đòi hỏi của người sử dụng lao động được nêu trong thông tin từ starosta đính kèm;
- tài liệu xác nhận có bảo hiểm y tế hoặc có công ty bảo hiểm trang trải chi phí điều trị ở trên lãnh thổ Ba Lan (ví dụ: bản in từ ZUS - ZUS RCA trong 3 tháng gần nhất cùng với thông tin và xác nhận đã gửi đi);
- bản khai quyết toán thuế, ví dụ như tờ khai thuế thu nhập cá nhân PIT nộp cho cơ quan thuế (nếu người nộp đơn đã có làm việc ở Ba Lan trong những năm trước);
- giấy chứng nhận không nợ thuế (giấy xác nhận này được cấp tại Phòng Thuế gần nơi cư trú nhất của người nộp hồ sơ).
Chú ý! Danh sách trên không thể được coi là đầy đủ. Bộ giấy tờ cần thiết để xin giấy phép cư trú và lao động có thể khác nhau tùy theo hoàn cảnh của người nước ngoài và ủy ban, nơi người nước ngoài xin giấy phép cư trú tạm thời.
TỪ CHỐI MỞ THỦ TỤC XÉT / CẤP GIẤY PHÉP
Không phải người nước ngoài nào lưu trú trên lãnh thổ Ba Lan đều có thể xin loại giấy phép cư trú này, thậm chí ngay cả khi người đó đang làm việc. Tỉnh trưởng từ chối việc bắt đầu thủ tục cấp giấy phép cư trú và lao động, khi người nước ngoài:
Chú ý! Thủ tục cũng sẽ không được bắt đầu khi người nước ngoài:
Chú ý! Tỉnh trưởng từ chối (sau khi bắt đầu thủ tục) cấp giấy phép cư trú tạm thời và lao động không chỉ khi người nước ngoài không đáp ứng các yêu cầu nhất định (ví dụ: không đáp ứng các yêu cầu được chỉ ra trong thông tin của starosta), mà còn cả trong trường hợp người sử dụng lao động không đáp ứng được chúng (ví dụ: Tỉnh trưởng có thể từ chối cấp giấy phép nếu người sử dụng lao động không có nguồn tài chính hoặc nguồn thu nhập cần thiết để trang trải các nghĩa vụ phát sinh từ việc ủy thác công việc cho người nước ngoài hoặc không tiến hành thực sự các hoạt động kinh tế, nông nghiệp hoặc luật định giải thích cho việc ủy thác công việc cho người nước ngoài trong một thời hạn nhất định, cụ thể là đã đình chỉ hoạt động hoặc đã bị xóa tên khỏi sổ đăng ký kinh doanh hoặc đang hoạt động trong thời gian thanh lý).
QUYẾT ĐỊNH CẤP GIẤY PHÉP CƯ TRÚ VÀ LAO ĐỘNG
Quyết định xác nhận người nước ngoài có quyền ở lại Ba Lan và làm việc tại Ba Lan cho một người sử dụng lao động cụ thể và theo các điều kiện quy định trong đó.
Quyết định cấp giấy phép cư trú và lao động bao gồm dữ liệu về chủ sử dụng lao động người nước ngoài, vị trí người nước ngoài thực hiện công việc, mức thù lao thấp nhất mà người nước ngoài có thể nhận được ở vị trí công việc đó, thời gian làm việc, loại hợp đồng mà trên cơ sở đó người nước ngoài thực hiện công việc.
Trong trường hợp, khi người nước ngoài dự định làm việc cho một số người sử dụng lao động, thì trong quyết định có ghi rõ số người sử dụng lao động này và các điều kiện để thực hiện công việc được quy định riêng cho từng tổ chức (người sử dụng lao động).
Chú ý! Trong trường hợp người nước ngoài bị mất việc làm ở chỗ người sử dụng lao động nêu trong quyết định thì phải thông báo bằng văn bản về việc này cho Tỉnh trưởng đã cấp giấy phép cư trú tạm thời và lao động trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thất nghiệp. Nếu người nước ngoài thông báo đúng hạn bằng văn bản cho Tỉnh trưởng về việc mất việc làm thì giấy phép cư trú tạm thời và lao động của họ không bị thu hồi trong thời han 30 ngày kể từ ngày thất nghiệp. Nếu trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm thất nghiệp và thông báo cho Tỉnh trưởng biết về việc này, người nước ngoài không tìm được việc làm mới thì giấy phép cư trú tạm thời và lao động của họ có thể bị thu hồi, tức là bị hủy bỏ.
Chú ý! Nếu người nước ngoài được miễn nghĩa vụ phải có giấy phép lao động tại Ba Lan, người sử dụng lao động và các điều kiện làm việc sẽ không được nêu trong quyết định cấp giấy phép cư trú tạm thời và lao động.
KHẢ NĂNG THAY ĐỔI TRONG QUYẾT ĐỊNH
Giấy phép cư trú và lao động có thể được thay đổi bất cứ lúc nào nếu người nước ngoài có ý định thực hiện công việc:
- ở một thực thể khác ủy thác thực hiện công việc hoặc trong điều kiện được miễn nghĩa vụ phải có giấy phép lao động;
- cho người sử dụng lao động khác;
- trên cơ sở một loại hợp đồng khác.
Khi thay đổi chủ thể ủy thác công việc cho người nước ngoài hoặc thay đổi điều kiện làm việc, cần nhớ rằng người sử dụng lao động và người lao động phải đáp ứng tất cả các điều kiện cần thiết liên quan đến việc xin giấy phép cư trú tạm thời và lao động. Cũng nên nhớ rằng thời gian làm việc cho người sử dụng lao động mới không thể ngắn hơn thời gian trong quyết định cấp giấy phép cư trú và lao động đang thay đổi.
Việc thay đổi giấy phép được thực hiện bởi người nước ngoài bằng cách nộp đơn xin thay đổi giấy phép cư trú tạm thời và lao động lên tỉnh trưởng có thẩm quyền đối với nơi cư trú của mình.
Không cần xin thay đổi hoặc cấp giấy phép cư trú tạm thời và lao động mới, nếu:
- thay đổi trụ sở hoặc nơi cư trú của thực thể ủy thác công việc cho người nước ngoài;
- thay đổi tên hoặc hình thức pháp lý của thực thể ủy thác công việc cho người nước ngoài;
- người sử dụng lao động hoặc bộ phận của họ đã được người sử dụng lao động khác tiếp quản;
- cơ quan làm việc hoặc một phần của nó đã được chuyển giao cho người sử dụng lao động khác;
- hợp đồng luật dân sự mà trên cơ sở đó người nước ngoài thực hiện công việc đã được thay thế bằng hợp đồng lao động;
- tên của vị trí mà người nước ngoài thực hiện công việc đã được thay đổi, trong khi vẫn duy trì phạm vi nhiệm vụ của mình;
- thời gian làm việc của người nước ngoài được tăng lên đồng thời với mức lương tăng tương ứng.
MẤT VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Người nước ngoài có nghĩa vụ thông báo cho tỉnh trưởng đã cấp giấy phép cư trú tạm thời và lao động cho mình về việc mất việc làm ghi trong giấy phép trong thời hạn 15 ngày làm việc. Như vậy, quyết định cấp giấy phép cư trú tạm thời và lao động sẽ vẫn có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày người nước ngoài bị mất việc làm.
Người nước ngoài được miễn nghĩa vụ trên nếu trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày mất việc làm, đã nộp đơn xin thay đổi giấy phép cư trú tạm thời và lao động.
Giấy phép cư trú và lao động sẽ bị thu hồi, ngoài các căn cứ cơ bản để thu hồi giấy phép cư trú tạm thời, nếu: