Tóm tắt luận văn thạc sĩ luật học

�� tài được tiến hành tại 10 quận huyện có chăn nuôi bò sữa tập trung trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, th�i gian từ tháng 8/2003 đến tháng 8/2004, gồm 5 nội dung sau:

(1) �i�u tra, khảo sát cơ cấu đàn bò sữa, giống bò, phương thức chăn nuôi, qui mô chăn nuôi, đi�u kiện chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, kỹ thuật khai thác sữa, vệ sinh phòng bệnh....

(2) Khảo sát tỷ lệ viêm vú thể ti�m ẩn trên cá thể bò sữa và trên thùy vú.

(3) Phân lập vi khuẩn, thử kháng sinh đồ 80 mẫu có mức nhiễm từ 3+ đến 4+.

(4) Thử nghiệm phương pháp đi�u trị bằng các đư�ng bơm thùy vú, chích bắp, kết hợp giữa bơm thùy vú và chích bắp trên 60 thùy vú có mức nhiễm 4+

(5) �p dụng các biện pháp cải thiện vệ sinh môi trư�ng trong chăn nuôi và khai thác sữa để phòng bệnh viêm vú ti�m ẩn.

Kết quả thu được sau th�i gian thực hiện như sau:

(1) Khảo sát tình hình chăn nuôi bò sữa tại 317 hộ với tổng đàn 2.128 con, trong đó có 1.036 con bò cái đang vắt sữa, nhận thấy qui mô đàn bò sữa nuôi trong dân chưa cao (hộ nuôi < 10 con/hộ chiếm 77,92%); tỷ lệ bò cái đang vắt sữa trên tổng đàn bò sữa khảo sát chiếm 48,68%; phương thức chăn nuôi chủ yếu là nuôi nhốt, cấu trúc chuồng thô sơ với n�n chuồng là ciment (99,23%), mái tôn (67,75%), không vách (100%), hầm chứa phân lộ thiên thải ra phía sau chuồng (85,69%); nguồn thức ăn chủ yếu là c� tươi và bổ sung cám hỗn hợp; phương thức khai thác sữa chủ yếu là thuê ngư�i vắt sữa (81,07%), vắt bằng tay (93,38%), vắt tại khu chuồng nuôi (89,91%), với các biện pháp vệ sinh trước và sau khi vắt sữa chưa đảm bảo.

(2) Tỷ lệ bò bị viêm vú ti�m ẩn khá cao (78,38%), trong đó viêm 1 vú chiếm tỷ lệ 18,35%, viêm 2 vú là 22,78%, viêm 3 vú là 17,74% và viêm 4 vú là 41,13%. Tỷ lệ vú bị viêm ti�m ẩn là 54,13%, trong đó viêm ở mức 2+ là 33,97%, mức 3+ là 38,25% và mức 4+ là 27,78%.

(3) Vi khuẩn phân lập được chủ yếu là Streptococcus spp (81,25%), Staphylococcus spp (11,25%) và Staphylococcus aureus (6,25%). Theo kết quả kháng sinh đồ, vi khuẩn nhạy với một số kháng sinh như amoxicillin, cephalexin, tetracycline, doxycycline, gentamycin, nhóm quinolones.

(4) Kết quả thử nghiệm đi�u trị bệnh viêm vú ti�m ẩn với 3 đư�ng sử dụng thuốc (bơm vào thùy vú, tiêm bắp, kết hợp vừa bơm vào thùy vú vừa tiêm bắp) nhận thấy phương pháp đi�u trị bằng đư�ng bơm vào thùy vú kết hợp tiêm bắp đạt hiệu quả cao nhất (100%), kế đến là đư�ng bơm vào thùy vú (85%).

(5) Sau khi áp dụng một số biện pháp cải thiện đi�u kiện vệ sinh trong chăn nuôi và khai thác sữa cho thấy tỷ lệ vú bị viêm ti�m ẩn giảm rõ rệt, tỷ lệ vú viêm ti�m ẩn ở lô TN giảm đáng kể từ 48,28% xuống 18,97%, ở lô �C giảm từ 35,71% xuống 33,33%, tỷ lệ vú viêm ti�m ẩn ở lô TN thấp hơn so với lô �C (P < 0,05).

“Sử dụng progesterone để can thiệp các trư�ng hợp d�a sẩy thai trên heo nái và gây động dục trên heo hậu bị chậm động dục�

Ä�á»� tài được tiến hành từ tháng 08/2002 đến 12/2003, tại các trại chăn nuôi heo PhÆ°á»›c Long,     Gò Sao, Ä�ồng Hiệp, Công Ty Chăn Nuôi Nông Lâm Ä�ài Loan và phân tích hàm lượng progesterone trong máu heo tại Khoa xét nghiệm Bệnh viện Từ DÅ©.

Kết quả của nghiên cứu như sau:

w Tình hình sẩy thai trên heo tại 3 xí nghiệp chăn nuôi

Tỷ lệ sẩy thai ở heo nái sinh sản chiếm 3,99 % so với tổng số nái sinh sản và so với tổng số heo nái đang mang thai là 6,85 %.

w Hàm lượng progesterone trong máu ở heo nái mang thai bình thư�ng

Phân tích hàm lượng progesterone trong máu ở heo nái mang thai bình thư�ng ở các th�i điểm trong th�i gian mang thai: 1, 3, 6, 9, 12, 15, 18, 21, 35, 50, 65, 80, 95 và 105 ngày. Nồng độ progesterone trong máu thấp nhất vào ngày mang thai thứ 1 là 0,95 ng/ml, rồi tăng dần và đạt cao nhất vào ngày mang thai thứ 12 là 58,8 ng/ml, sau đó giảm dần đến ngày mang thai thứ 35 là 24,1 ng/ml, rồi tương đối ổn định đến ngày mang thai thứ 105 là 24,9 ng/ml.

w Sử dụng progesterone dạng tiêm trên heo nái có biểu hiện d�a sẩy thai với li�u tiêm 0, 25 và 50 mg/lần; lần đầu vào ngày đầu tiên phát hiện, tiếp theo vào ngày thứ 3, 5, 7 và sau đó tiêm mỗi lần cách nhau 7 ngày cho đến khi heo nái mang thai được 100 ngày.

Liệu pháp dùng progesterone có hiệu quả trong việc can thiệp chứng d�a sẩy thai trên heo nái mang thai.

Sử dụng progesterone để can thiệp chứng d�a sẩy thai sẽ không ảnh hưởng đến th�i gian mang thai của heo nái, số heo con và tr�ng lượng heo con sơ sinh trên một nái.

w Sử dụng progesterone trên heo hậu bị chậm động dục

Nghiên cứu sử dụng progesterone trên heo hậu bị sau 270 ngày tuổi nhưng chưa có biểu hiện động dục.

Chế phẩm chứa progesterone dạng cho ăn được trộn vào thức ăn mỗi buổi sáng hàng ngày, cho heo ăn liên tục trong 18 ngày, sau đó theo dõi động dục. Với lô thí nghiệm không sử dụng kích dục tố progesterone trong suốt th�i gian thí nghiệm và lô sử dụng li�u 10, 15, 20 mg progesterone/heo/ngày.

Sá»­ dụng progesterone gây Ä‘á»™ng dục trên heo cái hậu bị chậm Ä‘á»™ng dục là có hiệu quả. Tá»· lệ Ä‘á»™ng dục thấp nhất ở lô không sá»­ dụng progesterone (30 %) và cao nhất ở lô thí nghiệm bổ sung 20 mg/heo/ngày (83,33 %), kế đến là lô     15 mg/con/ngày (73,33 %), tiếp theo là lô 10 mg/heo/ngày (66,67 %)ø.

Sự tác động của progesterone giúp heo nái có biểu hiện động dục, khi heo đã động dục thì đạt tỷ lệ thụ thai cao.

Ä�á»� tài nghiên cứu “Sá»­ dụng progesterone để can thiệp các trÆ°á»�ng hợp dá»�a sẩy thai trên heo nái và gây Ä‘á»™ng dục trên heo hậu bị chậm Ä‘á»™ng dụcâ€� được tiến hành từ tháng 08/2002 đến 12/2003, tại các trại chăn nuôi heo PhÆ°á»›c Long,     Gò Sao, Ä�ồng Hiệp, Công Ty Chăn Nuôi Nông Lâm Ä�ài Loan và phân tích hàm lượng progesterone trong máu heo tại Khoa xét nghiệm Bệnh viện Từ DÅ©.

Kết quả của nghiên cứu như sau:

w Tình hình sẩy thai trên heo tại 3 xí nghiệp chăn nuôi

Tỷ lệ sẩy thai ở heo nái sinh sản chiếm 3,99 % so với tổng số nái sinh sản và so với tổng số heo nái đang mang thai là 6,85 %.

w Hàm lượng progesterone trong máu ở heo nái mang thai bình thư�ng

Phân tích hàm lượng progesterone trong máu ở heo nái mang thai bình thư�ng ở các th�i điểm trong th�i gian mang thai: 1, 3, 6, 9, 12, 15, 18, 21, 35, 50, 65, 80, 95 và 105 ngày. Nồng độ progesterone trong máu thấp nhất vào ngày mang thai thứ 1 là 0,95 ng/ml, rồi tăng dần và đạt cao nhất vào ngày mang thai thứ 12 là 58,8 ng/ml, sau đó giảm dần đến ngày mang thai thứ 35 là 24,1 ng/ml, rồi tương đối ổn định đến ngày mang thai thứ 105 là 24,9 ng/ml.

w Sử dụng progesterone dạng tiêm trên heo nái có biểu hiện d�a sẩy thai với li�u tiêm 0, 25 và 50 mg/lần; lần đầu vào ngày đầu tiên phát hiện, tiếp theo vào ngày thứ 3, 5, 7 và sau đó tiêm mỗi lần cách nhau 7 ngày cho đến khi heo nái mang thai được 100 ngày.

Liệu pháp dùng progesterone có hiệu quả trong việc can thiệp chứng d�a sẩy thai trên heo nái mang thai.

Sử dụng progesterone để can thiệp chứng d�a sẩy thai sẽ không ảnh hưởng đến th�i gian mang thai của heo nái, số heo con và tr�ng lượng heo con sơ sinh trên một nái.

w Sử dụng progesterone trên heo hậu bị chậm động dục

Nghiên cứu sử dụng progesterone trên heo hậu bị sau 270 ngày tuổi nhưng chưa có biểu hiện động dục.

Chế phẩm chứa progesterone dạng cho ăn được trộn vào thức ăn mỗi buổi sáng hàng ngày, cho heo ăn liên tục trong 18 ngày, sau đó theo dõi động dục. Với lô thí nghiệm không sử dụng kích dục tố progesterone trong suốt th�i gian thí nghiệm và lô sử dụng li�u 10, 15, 20 mg progesterone/heo/ngày.

Sá»­ dụng progesterone gây Ä‘á»™ng dục trên heo cái hậu bị chậm Ä‘á»™ng dục là có hiệu quả. Tá»· lệ Ä‘á»™ng dục thấp nhất ở lô không sá»­ dụng progesterone (30 %) và cao nhất ở lô thí nghiệm bổ sung 20 mg/heo/ngày (83,33 %), kế đến là lô     15 mg/con/ngày (73,33 %), tiếp theo là lô 10 mg/heo/ngày (66,67 %)ø.

Sự tác động của progesterone giúp heo nái có biểu hiện động dục, khi heo đã động dục thì đạt tỷ lệ thụ thai cao.

“Phát hiện một số gen độc lực của Escherichia coli phân lập được từ phân và thịt của bò, heo bằng kỹ thuật multiplex - PCR�

�� tài được thực hiện nhằm phát hiện một số gen độc lực mã hóa các protein gây độc của E. coli phân lập được từ phân và thịt của bò, heo bằng kỹ thuật multiplex – PCR. Tổng cộng 212 mẫu phân và thịt của bò, heo đã được phân lập E. coli. Trên môi trư�ng phân lập, mỗi mẫu ch�n khoảng 20 khuẩn lạc để ly trích DNA bằng phương pháp nhiệt.

Kết được ghi nhận như sau:

1- Qui trình định lượng E. coli có giai đoạn nuôi cấy ở 44,5oC không thích hợp cho nhóm E. coli gây bệnh phát triển tốt nên không phát hiện được các gen độc lực ở 51 mẫu phân và thịt của bò, heo.

2- Với 32 mẫu phân bê và heo con tiêu chảy được phân lập trực tiếp E. coli bằng môi trư�ng ch�n l�c MacConkey ở 370C thì:

* Tỉ lệ phát hiện các gen độc lực của E. coli là 70% ở phân bê tiêu chảy, 77,3% ở phân heo con tiêu chảy.

- �ối với phân bê tiêu chảy, 60% mẫu có E. coli mang đồng th�i gen stx và gen eae (và có hoặc không có gen hly).

- �ối với phân heo con tiêu chảy, E. coli mang gen stb, stx2, stx2e được phát hiện với tỉ lệ lần lượt là 72,7%, 45,5% và 31,8%.

* E. coli trong phân bò và phân heo bình thư�ng cũng mang các gen độc lực với tỉ lệ phát hiện thấp hơn trong phân tiêu chảy.

- Trong phân bò bình thư�ng, tỉ lệ mẫu E. coli mang gen stx2, stx1 lần lượt là 42,9% và 38,1%.

- Trong phân heo bình thư�ng, E. coli mang gen sản sinh độc tố vero stx2e được phát hiện với tỉ lệ 16%.

* STEC/EHEC lưu cữu tự nhiên trong phân bò. Gen stx1 của E. coli chỉ được tìm thấy trong phân bò. Gen stx2e sản sinh độc tố vero gây tiêu chảy phù thủng chỉ hiện diện ở E. coli trong phân heo.

3- Sử dụng môi trư�ng tăng sinh ch�n l�c CT-SMAC để phân lập E. coli từ 83 mẫu quày thịt cho thấy tỉ lệ phát hiện các gen độc lực của E. coli trong thịt bò và thịt heo lần lượt là 61,8% và 24,5%.

* Có 7/34 mẫu E. coli trong thịt bò (20,6%) mang đồng th�i 3 – 4 gen độc lực của STEC/EHEC (gen stx2, eae, hly và có hoặc không có gen stx1) cho thấy nguy cơ ti�m ẩn gây ngộ độc thực phẩm cho ngư�i tiêu dùng.

* Chỉ có 1/49 mẫu E. coli trong thịt heo (2,0%) phát hiện đồng th�i các gen stx2, eae, hly.

4- Chưa phát hiện được gen lt-I của E. coli trong 65 mẫu phân và thịt bò, 96 mẫu phân và thịt heo.

“Khảo sát hiệu quả của levamisol trong đi�u trị giun tim (Dirofilaria immitis) trên chó�

�� tài được tiến hành tại Bệnh xá Thú y Trư�ng �ại hoạc Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 2 năm 2003 đến tháng 1 năm 2004 gồm 3 nội dung như sau:

(1) Xác định li�u tối ưu levamisol với liệu trình thích hợp (cấp qua đư�ng cho ăn) trong việc diệt ấu trùng L1 giun tim trong máu.

(2) Xác định li�u tối ưu levamisol cũng như liệu trình thích hợp (cấp qua đư�ng cho ăn) trong việc đi�u trị giun tim trưởng thành trên chó.

(3) Bước đầu ghi nhận tính an toàn của levamisol qua những dấu hiệu lâm sàng của chó trong th�i gian thí nghiệm và theo dõi một số chỉ tiêu sinh lý máu trước và sau liệu trình sử dụng levamisol (số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu, công thức bạch cầu, hàm lượng hemoglobin, hematocrit, số lượng tiểu cầu và hàm lượng protein toàn phần).

�ể thực hiện các nội dung trên, chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm bằng việc cấp 6 li�u levamisol (7,5; 10; 15; 20; 25 hoặc 30 mg/kgP/ngày) với 3 liệu trình sử dụng (10; 15 hoặc 20 ngày) qua đư�ng cho ăn và mổ khám đối với 72 con chó nhiễm giun tim (aspirin 20 mg/kgP/ngày được cấp kèm theo trong suốt quá trình đi�u trị). Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên hai yếu tố và kết quả thu được như sau:

(1) Tá»· lệ diệt ấu trùng L1 giun tim trong máu ở 6 liá»�u levamisol 7,5; 10; 15; 20; 25 và 30 mg/kgP/ngày cấp qua Ä‘Æ°á»�ng cho ăn vá»›i 3 liệu trình Ä‘iá»�u trị 10; 15 và 20 ngày Ä‘á»�u đạt tá»· lệ 100%. Do đó, nên sá»­ dụng liá»�u levamisol 7,5 mg/kgP/ngày ở liệu trình 10 ngày  để Ä‘iá»�u trị ấu trùng L1 giun tim.

(2) Tỷ lệ tẩy giun tim trưởng thành đạt 96 – 100 % ở li�u levamisol 25 mg/kgP/ngày cấp qua đư�ng cho ăn với liệu trình 15 hay 20 ngày và tỷ lệ chữa kh�i giun tim trên chó là 75%. Giun đực chết nhi�u hơn giun cái.

(3) Các liệu trình sá»­ dụng levamisol khá an toàn cho chó. Hầu hết chó thí nghiệm Ä‘á»�u sinh hoạt và ăn uống bình thÆ°á»�ng.  Má»™t số chỉ tiêu sinh lý máu nhÆ°: hồng cầu, bạch cầu, công thức bạch cầu, hemoglobin, hematocrit và protein tổng số không có sá»± biến Ä‘á»™ng lá»›n khi so sánh giữa trÆ°á»›c và sau khi Ä‘iá»�u trị giun tim trên chó bằng levamisol. Riêng số lượng tiểu cầu có giảm nhÆ°ng vẫn nằm trong trị số sinh lý bình thÆ°á»�ng.

“Một số đặc điểm gây bệnh của virus Newcastle phân lập được trên chim cút và thử nghiệm qui trình chủng ngừa�

�� tài đã được tiến hành từ ngày 01/02/2002 đến ngày 01/06/2004 tại Bệnh xá Thú y, Khoa Chăn nuôi Thú y, trư�ng �ại h�c Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, với mục tiêu là xác định một số đặc điểm gây bệnh của virus Newcastle phân lập được trên chim cút và xác định chương trình tiêm chủng phòng chống bệnh Newcastle cho chim cút. Các thí nghiệm được bố trí theo yêu cầu và theo những tiêu chuẩn thư�ng qui. Các phản ứng HA (dùng để xác định virus Newcastle) và HI (dùng để xác định virus và hiệu giá kháng thể) được sử dụng cho nghiên cứu này. Ngoài ra, quan sát triệu chứng, bệnh tích đại thể và xem nhưng biến đổi bệnh lý mô h�c cũng được áp dụng cho nghiên cứu này. �ối tượng khảo sát là cút và gà, phôi trứng cút và phôi trứng gà.

Các nội dung nghiên cứu đã được thiết lập, đó là: phân lập virus Newcastle gây bệnh cho chim cút, xác định độc lực của những virus phân lập được, xác định li�u gây chết 50% của các chủng virus phân lập được, thử nghiệm 6 loại vaccine phòng bệnh Newcastle của gà có ở thị trư�ng Việt Nam cho cút và thử nghiệm chương trình chủng ngừa vaccine phòng bệnh Newcastle cho cút.

Qua th�i gian thực hiện, các kết quả đạt được như sau:

(1)   Phân lập được 2 chủng virus gây bệnh Newcastle cho chim cút có nguồn gốc từ Biên Hòa, Ä�ồng Nai và Quận 9, Tp. Hồ Chí Minh. Chúng được ký hiệu là QC-2002 (Quận 9) và BC-2002 (Biên Hòa).

(2)   Các bÆ°á»›c xác định chỉ số Ä‘á»™c lá»±c (MDT, ICPI và IVPI) của 2 chủng virus đã được tiến hành trên cút và gà.

- Chủng QC-2002 có chỉ số độc lực trên cút gồm: MDT = 48 gi�, ICPI = 1,75 và IVPI = 1,55; trên gà gồm: MDT = 46,8 gi�, ICPI = 1,83 và IVPI = 2,44.

- Chủng BC-2002 có chỉ số độc lực trên cút gồm: MDT = 49,2 gi�, ICPI = 1,43 và IVPI = 1,89; trên gà gồm: MDT = 48 gi�, ICPI = 1,80 và IVPI = 2,41.

Tổng kết các chỉ số độc lực trên, cả 2 chủng QC-2002 và BC-2002 được xếp vào nhóm virus cư�ng độc.

(3)   Liá»�u gây chết 50% (LD50) trên cút của chủng QC-2002 = 10-8,2 và BC-2002 = 10-10,2.

(4)   Cả 6 loại vaccine phòng bệnh Newcastle của gà là: La Sota (Navetco – Việt Nam), Chịu nhiệt (Navetco – Việt Nam), Niu-cát-xÆ¡n Hệ II (Navetco – Việt Nam), Bipestos (Merial – Pháp), Newcastle-Bronchitis (Vineland – Mỹ) và Nobilis-MA5+Clone30 (Intervet – Hà Lan) Ä‘á»�u tạo ra đáp ứng miá»…n dịch tốt cho cút (MG trung bình từ 6,5 – 9,8), cho tỉ lệ bảo há»™ sau khi công cÆ°á»�ng Ä‘á»™c từ 83,3% - 100% đạt yêu cầu.

(5)   Qui trình chủng ngừa bằng 2 loại vaccine La Sota và Chịu nhiệt gồm: 3 ngày và 3 tuần cho cút thịt; và 3 ngày, 3 tuần và 7 tuần cho cút đẻ gây đáp ứng miá»…n dịch tốt cho cút và tỉ lệ bảo há»™ đạt yêu cầu.

“Khảo sát và phòng trị viêm vú tiá»�m ẩn trên đàn bò sữa tại quận 12, TP. Hồ Chí Minhâ€�  Ä�á»� tài được tiến hành từ 1/6/2004 đến 31/12/2004. Sau khi tiến hành Ä‘iá»�u tra tổng quát tại 45 há»™ chăn nuôi và xét nghiệm CMT, thí nghiệm được bố trí thành 03 nhóm bò Ä‘ang cho sữa riêng biệt nhÆ° sau:

Nhóm 1 gồm 73 con, khảo sát tỷ lệ viêm vú ti�m ẩn, phân lập vi khuẩn và thử kháng sinh đồ, tỷ lệ đi�u trị và th�i gian kh�i bệnh với việc tác động vệ sinh và đi�u trị bằng kháng sinh những vú viêm có mức độ 3(+) và 4(+).

Nhóm 2 có 80 con, khảo sát tỷ lệ viêm vú ti�m ẩn trong quá trình thực hiện biện pháp cải thiện vệ sinh.

Nhóm 3 có 87 con, khảo sát tỷ lệ viêm vú ti�m ẩn qua các tháng theo dõi.

Kết quả đạt được như sau:

+ Khảo sát 240 bò đang cho sữa có sản lượng sữa bình quân (17,01 kg/con/ngày), trong đó nhóm giống 3/4 và 7/8 máu HF chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là 33,30% và 40,98%. Các bò tập trung chủ yếu ở lứa đẻ thứ 5 (20,69%) và tháng cho sữa thứ 4 (25,29%).

+ � nhóm 1 (nhóm đi�u trị và vệ sinh): trên 73 bò đang cho sữa có 50 con bò bị viêm vú ti�m ẩn (68,49%), tỷ lệ bò viêm 2 vú là 56%, viêm 3 vú là 22%, viêm 4 vú là 18% và viêm 1 vú là 4%. Số thùy vú viêm ti�m ẩn là 127 vú (43,49%). Sau đó phân lập vi khuẩn và thử kháng sinh đồ trước khi đi�u trị, đã phát hiện các loài vi khuẩn chủ yếu là Staphylococcus aureus (37,08%), Streptococcus spp. (17,98%), Staphylococcus spp. (13,48%), Streptococcus agalactiae (8,99%).

- Sau khi áp dụng biện pháp Ä‘iá»�u trị và vệ sinh,  tá»· lệ bò viêm vú tiá»�m ẩn giảm rõ rệt, giảm nhiá»�u nhất ở tháng thứ 1 (15,07%); tá»· lệ vú viêm tiá»�m ẩn giảm rõ, nhất là ở tháng thứ 1 (5,14%); tá»· lệ vú viêm tiá»�m ẩn ở mức Ä‘á»™ CMT 4(+)ø không còn, ở mức Ä‘á»™ CMT 3(+) không còn hoặc còn rất thấp (7,69%).

- Với 50 bò được đi�u trị, tỷ lệ bò đi�u trị kh�i viêm vú ti�m ẩn sau 3 ngày bằng Mastijet Fort là 100%, Bioneomas là 94,44% và Biotetramas là 86,67%.

+ � nhóm 2 (nhóm tác động vệ sinh): trên 80 bò đang cho sữa có 55 con bị viêm vú ti�m ẩn (68,75%), trong đó tỷ lệ viêm 4 vú là 20%, viêm 3 vú là 34,55%, viêm 2 vú là 36,36% và viêm 1 vú là 9,09%. Tổng số vú bị viêm ti�m ẩn là 146 (45,63%).

- Sau khi tác động vệ sinh, tỷ lệ bò viêm vú ti�m ẩn giảm đáng kể, giảm nhi�u nhất ở tháng thứ 5 (38,75%); tỷ lệ bò viêm 4 vú không còn hoặc còn thấp (2,70%), viêm 3 vú giảm thấp, nhất là ở tháng thứ 2 (9,30%); tỷ lệ thùy vú viêm ti�m ẩn giảm đáng kể, nhi�u nhất ở tháng thứ 5 (16,88%), với mức độ CMT 4(+) không còn hoặc còn thấp (5,81%), CMT 3(+) giảm thấp.

+ � nhóm 3 (nhóm không tác động): khảo sát trên 87 bò đang cho sữa từ tháng thứ 1 đến tháng thứ 5, kết quả tỷ lệ bò viêm vú ti�m ẩn cao nhất ở tháng thứ 2 và 5 (71,26%)

- Tỷ lệ vú viêm ti�m ẩn cao nhất ở tháng thứ 2 và thứ 5 (41,95%).

- Tỷ lệ vú viêm theo mức độ CMT 3(+) cao nhất ở tháng thứ 1 (51,85%), thấp nhất ở tháng thứ 4 (44,85%), và CMT 4(+) cao nhất ở tháng thứ 1 (20%), thấp nhất ở tháng thứ 4 (14,70%).

“Tình hình bệnh lở mồm long móng trên trâu bò, heo giết mổ và nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh và đánh giá khả năng bảo hộ của quy trình tiêm phòng Chi cục thú y đang áp dụng�

�� tài được thực hiện tại Chi cục thú y thành phố Hồ Chí Minh trong th�i gian từ tháng 01/2003 đến tháng 12/2004 và đạt được các kết quả sau:

Trong 2 năm 2003-2004, tại 6 cơ sở giết mổ ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh đã phát hiện được 117 heo nghi ng� mắc bệnh lở mồm long móng. Không phát hiện được trư�ng hợp trâu bò nào nghi ng� mắc bệnh lở mồm long móng.

Bằng kỹ thuật ELISA phát hiện kháng nguyên, bộ kit của Pirbright Laboratories, Anh Quốc, đã xác định được 114 trong số 117 heo nghi mắc bệnh lở mồm long móng mang kháng nguyên vi rút lở mồm long móng týp O, chiếm tỷ lệ 97,43%.

Bằng kỹ thuật ELISA phát hiện kháng thể kháng protein 3ABC, bộ kit FMD-3ABC-po của công ty Intervet, Hà Lan, đã xác định được 12/266 ca nhiễm vi rút lở mồm long móng tự nhiên trên heo trong năm 2003, chi?m t? l? 4,51% và không có ca nào nhiễm vi rút lở mồm long móng tự nhiên trên heo trong năm 2004.

Bằng kỹ thuật ELISA phát hiện kháng thể kháng protein 3ABC, bộ kit FMD-3ABC-bo-ov của công ty Intervet, Hà Lan, đã xác định được 61/480 ca, chiếm tỷ lệ 12,71% (năm 2003) và 45/430 ca, chiếm tỷ lệ 10,47% (năm 2004) nhiễm vi rút lở mồm long móng tự nhiên trên bò sữa. Không có trư�ng hợp nào phản ứng với vắc-xin Aftopor và Aftovax trên 105 heo và 45 bò sữa được tiêm phòng.

Sau khi tiêm phòng vắc-xin Aftopor, tỷ lệ heo được bảo hộ chống bệnh lở mồm long móng ở các th�i điểm 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng sau tiêm phòng vắc-xin Aftopor lần lượt là 86,67%, 80,00% và 43,81%. Kết quả này chỉ ra rằng, 6 tháng sau khi tiêm phòng vắc-xin Aftopor, số heo được bảo hộ giảm nhanh, không thể bảo vệ đàn heo chống bệnh lở mồm long móng.

Sau khi tiêm phòng vắc-xin Aftovax, tỷ lệ bò sữa được bảo hộ chống bệnh lở mồm long móng ở các th�i điểm 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng sau tiêm phòng lần lượt là 88,89%, 86,67% và 86,67%. Kết quả này chỉ ra rằng quy trình tiêm phòng đang áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh đủ khả năng bảo hộ bò sữa chống bệnh lở mồm long móng.

“Xác định th�i điểm tiêm vacxin dịch tả heo lần đầu thích hợp cho heo con từ đàn nái của các trại chăn nuôi heo sinh sản quy mô lớn�.

Nội dung đ� tài bao gồm: khảo sát sự biến thiên hiệu giá kháng thể thụ động theo lứa tuổi trên heo con từ heo mẹ được tiêm vacxin DTH và xác định mức độ hiệu giá kháng thể thụ động thích hợp đối với lần đầu tiêm vacxin cho heo con có kháng thể mẹ truy�n, đồng th�i khảo sát tình hình KTT� của heo con tại th�i điểm tiêm vacxin lần đầu ở 5 trại heo.

Sá»­ dụng phÆ°Æ¡ng pháp trung hòa nối kết enzyme (Neutralization Peroxidase Linked Assay - NPLA) và  thá»­  nghiệm công cÆ°á»�ng Ä‘á»™c (Protective Test) để đánh giá thí nghiệm, chúng tôi ghi nhận các kết quả sau:

Hiệu giá kháng thể (HGKT) trong huyết thanh của 98 nái vào thá»�i Ä‘iểm 30 ngày trÆ°á»›c khi đẻ (a.p.- ante partum) giao Ä‘á»™ng từ 3 đến 10log2 và trung bình lÃ

HGKT này hầu như không thay đổi cho đến ngày thứ 2 sau khi đẻ (p.p. – post-partum) (P > 0,05).

Hàm lượng kháng thể trong huyết thanh heo nái và trong huyết thanh heo con có hệ số tương quan là r= 0,89 (P < 0,001).

Xét nghiệm từng cá thể heo con cho thấy: th�i gian bán hủy của KTT� là 10 ngày và heo trong cùng một bầy có thể có cùng 1 hoặc tới 5 giá trị HGKT định danh khác nhau.

HGKT thụ động > 6log2 có khả năng bảo hộ heo hoàn toàn khi công cư�ng độc và HGKT thụ động < 4log2 sẽ không ảnh hưởng đến sự đáp ứng miễn dịch chủ động do tiêm vacxin DTH. Miễn dịch thụ động và miễn dịch chủ động có cùng mức bảo hộ 66,7% ở hiệu giá KTT� 5log2.

Tỷ lệ heo con có HGKT thụ động > 5log2 tại 5 trại heo vào th�i điểm tiêm phòng là 80,3% vào khoảng 1 tuần tuổi (trại A); 76,6% khoảng 2 tuần tuổi (trại B) ; 28,1% và 47,8% vào 3 tuần tuổi (trại C và D) và 6,6% vào lúc 5 tuần tuổi (trại E). �i�u đó có nghĩa là việc tiêm phòng vào lúc 1 tuần tuổi sẽ có 80,3% số heo con của trại A bị ảnh hưởng bởi KTT�. Suy luận tương tự như vậy với heo con vào các lứa tuổi khác.

“�i�u tra tỷ lệ nhiễm và phân tích một số yếu tố liên quan đối với bệnh do Mycobacterium bovis, Leptospira và Brucella trên bò sữa tại thành phố Hồ Chí Minh�

Ä�á»� tài được tiến hành tại 10 quận/huyện có chăn nuôi bò sữa ở TP. Hồ Chí Minh từ  1/1/2004 đến 31/12/2004. Các phÆ°Æ¡ng pháp xét nghiệm chẩn Ä‘oán bệnh được sá»­ dụng trong nghiên cứu này gồm MAT (leptospirosis) , Rose Bengal (brucellosis) và ELISA (tuberculosis). Qua khảo sát 1201 mẫu máu bò sữa, kết quả ghi nhận được nhÆ° sau :

Tỷ lệ nhiễm bệnh do M. bovis và Brucella trên bò sữa là 0%.

Tá»· lệ nhiá»…m bệnh do Leptospira trên bò sữa là 30,97%. Các serovar có tá»· lệ nhiá»…m cao nhất trong số 17 serovar đã được phát hiện là hardjo (29,56%), hebdomadis (25,57%), tarassovi (11,19%), saxkoebing (6,66%), vughia (6,26%), hardjo Hardjitno (5,19%). Số serovar nhiá»…m trên má»™t cá thể  phổ biến nhất là 1 đến 2 serovar, chiếm tá»· lệ  là 87,69%. Hiệu giá kháng thể ngÆ°ng kết thÆ°á»�ng gặp nhất  là 1/100- 1/400, chiếm tá»· lệ là 84,68%.  Serovar có hiệu giá kháng thể ngÆ°ng kết cao nhất (1/3200) là các serovar hardjo Hardjo Bovis, hebdomadis và tarassovi.

Tá»· lệ nhiá»…m Leptospira trên bò sữa  đẻ  2 lứa (38,49%), đẻ 3 lứa (32,70%) và trên 3 lứa (39,83%) cao hÆ¡n nhóm bò tÆ¡ (17,82%) và bò đẻ 1 lứa (23,87%). Nhóm bò sữa  đẻ 2 lứa (OR= 1,54), đẻ 3 lứa (OR=1,10) và trên 3 lứa (OR=1,64)  có nguy cÆ¡ nhiá»…m Leptospira cao hÆ¡n nhóm bò tÆ¡ ( OR=0,44) và bò đẻ má»™t lứa

Tá»· lệ nhiá»…m Leptospira trên bò sữa tại vùng I (Củ Chi, Hóc Môn, Quận 12) (36,02%) cao hÆ¡n so vá»›i vùng II (Gò Vấp, Tân Bình, Tân Phú, Bình Chánh và Bình Tân) (19,90%)  và vùng III (Quận 9 và Thủ Ä�ức) (12,50%). Những bò sữa nuôi ở vùng I (OR=2,72) có nguy cÆ¡ nhiá»…m Leptospira cao hÆ¡n những bò sữa nuôi tại vùng II (OR=0,540) và vùng III (OR=0,25).

Nguyễn Vũ Thụy Hồng Loan

“Khảo sát bệnh do Demodex trên chó và thử nghiệm một số phác đồ đi�u trị�

Ä�á»� tài được tiến hành tại Bệnh xá Thú y - Ä�ại há»�c Nông Lâm, phòng khám Thú y Quận 2, và 2 lò mổ tại khu vá»±c Tp.HCM từ tháng 11/2003- 11/2004 vá»›i 2 bÆ°á»›c khảo sát. BÆ°á»›c 1: khảo sát tá»· lệ nhiá»…m Demodex trên chó tại lò mổ và chó mang đến khám tại 2 phòng mạch trên. BÆ°á»›c 2: bố trí Ä‘iá»�u trị thí nghiệm vá»›i 3 phác đồ trên 3 lô (lô 1: amitraz; lô 2: amitraz và ivermectin; lô 3: amitraz, ivermectin và dầu tắm) và trên 2 dạng bệnh là  dạng cục bá»™ và dạng toàn thân.

Kết quả khảo sát tỷ lệ nhiễm Demodex trên chó cho thấy: tỷ lệ nhiễm Demodex là 25,12% ở 215 mẫu tại lò mổ vàø 79,17% đối với 264 mẫu từ 2 phòng khám, trong đó nhiễm dạng cục bộ là 45,00% và nhiễm dạng toàn thân là 55,00%. Tỷ lệ nhiễm Demodex có khuynh hướng giảm dần theo lứa tuổi, chó trên 5 tuổi có tỷ lệ nhiễm thấp hơn chó dưới 5 năm tuổi. Chó đực có tỷ lệ nhiễm thấp hơn chó cái (93,68% so với 71,00%). Tuy nhiên giữa các giống chó không có sự khác biệt v� tỷ lệ nhiễm bệnh.

Chó mắc bệnh có mùi hôi khó chịu, ngứa, rụng lông, lở da, suy nhược... nhưng không làm thay đổi các chỉ tiêu huyết h�c như số lượng hồng cầu, bạch cầu, hemoglobin, protein, huyết thanh. Tuy nhiên, chỉ số thực bào và hàm lượng lysozyme đ�u tăng cao trên chó mắc bệnh.

Kết quả Ä‘iá»�u trị cho thấy phối hợp giữa dầu tắm Bio-skin vá»›i thoa amitraz và chích ivermectin cho thá»�i gian khá»�i bệnh trung bình sá»›m nhất: 27,8 ± 3 ngày (dạng cục bá»™) và 29,2 ± 3,7 ngày (dạng toàn thân); chỉ sá»­ dụng thoa amitraz cho kết quả thá»�i gian khá»�i bệnh trung bình muá»™n hÆ¡n  (30,8 ± 3,8 ngày (dạng cục bá»™) và 38,4 ± 1,5 ngày (dạng toàn thân)).

�� tài được tiến hành từ tháng 04 đến tháng 10 năm 2003 tại trại chăn nuôi heo Hợp Tác Xã Chế Biến Thức Aên Gia Súc Bình Minh, xã Tân Mỹ Chánh, Mỹ Tho – Ti�n Giang. Mục tiêu của đ� tài là ứng dụng kỹ thuật siêu âm trong xác định sớm sự mang thai và theo dõi sự phát triển kích thước của thai ở heo nái.

Trong Ä‘iá»�u kiện sẵn có của trại, Ä‘á»� tài được thá»±c hiện trên 60 heo nái thuá»™c nhóm giống lai theo hÆ°á»›ng Landrace, Yorkshire  hoặc Pietrain – Duroc. Ngay sau khi phối giống, heo nái được chá»�n ngẫu nhiên vá»›i thể trạng bình thÆ°á»�ng trong cùng Ä‘iá»�u kiện dinh dưỡng, có lứa đẻ từ 1 – 3 lứa.

Các bước nghiên cứu gồm:

Bước 1: áp dụng kỹ thuật siêu âm kiểm tra 60 heo nái sau khi phối ở các th�i điểm 15 ngày,18 ngày, 21 ngày để xác định sớm sự mang thai. Từ đó, ch�n những heo nái mang thai.

BÆ°á»›c 2: dá»±a vào kết quả giai Ä‘oạn 1, định kỳ kiểm tra tình trạng bên trong tá»­ cung của heo nái mang thai qua các thá»�i Ä‘iểm 21 ngày và 28 ngày để nhận biết số  túi thai, phôi thai và Æ°á»›c lượng số lượng thai.

Nhận biết sự thay đổi hình thái của túi thai và phôi thai qua các th�i điểm 15 ngày, 18 ngày, 21 ngày, 28 ngày, 35 ngày, 45 ngày, 60 ngày, 90 ngày.

Bước 3: đối chiếu với kết quả heo con sơ sinh để kiểm tra lại.

Kết quả khảo sát được cho thấy:

1.  Có khả năng áp dụng kỹ thuật siêu âm hình ảnh để dá»± Ä‘oán sá»›m sá»± mang thai ở heo lúc 15 ngày sau khi phối (Ä‘á»™ chính xác 88,3%). Siêu âm heo nái ở thá»�i Ä‘iểm 21 ngày sau khi phối để chẩn Ä‘oán sá»›m sá»± mang thai ở heo có Ä‘á»™ chính xác cao hÆ¡n siêu âm heo nái ở thá»�i Ä‘iểm 15 ngày và 18 ngày.

2. Siêu âm heo nái trong khoảng 21 – 28 ngày sau khi phối cho phép ước lượng được số lượng thai thông qua việc đếm số túi thai và phôi thai trên màn ảnh siêu âm. Tuy nhiên, siêu âm heo nái ở th�i điểm 28 ngày sau khi phối sẽ ước lượng được số thai (92,05% so với số heo sơ sinh bình quân/ ổ) chính xác hơn siêu âm ở th�i điểm 21 ngày (83,21%).

3. Chi�u dài túi thai bình quân ở ngày thứ 21 sau phối là 31,18 mm, ngày 28 đạt 110,72 mm. Chi�u dài phôi bình quân ngày thứ 28 là 30,6 mm và ngày 35 là 39,72 mm. Chi�u sâu hộp s� bình quân 17,86 mm ở ngày thứ 45, 31,82 mm vào ngày 60 và 45,74 mm ở ngày 90. Chi�u dài xương đùi bình quân ngày thứ 90 sau phối là 25,8mm.

4. Chức năng máy siêu âm model CX – 130 còn hạn chế do độ rõ nét chưa cao. Cho nên, qua siêu âm chúng tôi chỉ có thể đánh giá được có thai hay không có thai, ước lượng được số thai, đo được kích thước của phôi thai mà chưa đánh giá được tình trạng của tử cung, buồng trứng và những bất thư�ng do bệnh lý ở tử cung (nếu có).

“Ứng dụng kỹ thuật RT- nPCR trong một ống để chẩn đoán bệnh dịch tả heo�

�� tài được tiến hành tại Trung Tâm Thú Y Vùng Thành phố Hồ Chí Minh, th�i gian từ tháng 04 năm 2004 đến tháng 06 năm 2005. Mục tiêu của đ� tài là chẩn đoán nhanh, chính xác bệnh DTH bằng kỹ thuật RT- nPCR trong một ống, nhằm hỗ trợ kịp th�i cho công tác xử lý ổ dịch.

1. Khảo sát độ nhạy phân tích của kỹ thuật RT- nPCR trong một ống so với TCID50 (50 percent tissue culture infective dose).

2. Xác định loại mẫu (máu kháng đông, bạch cầu, hạch hạnh nhân, lách…) cho tỷ lệ dương tính cao với kỹ thuật RT- nPCR trong một ống.

3. Phát hiện virus DTH bằng kỹ thuật RT- nPCR trong một ống, đồng th�i đối chiếu với phương pháp chuẩn (phân lập virus DTH trên tế bào PK15A).

1. Kỹ thuật RT- nPCR trong một ống có thể phát hiện được lượng virus DTH đã phân lập được ở Việt Nam trên tế bào PK15A là 0,32 TCID50/100 µl, gần tương tự như virus chuẩn dòng Weybridge là 0,4 TCID50/100 µl được cung cấp bởi AAHL.

2. Kỹ thuật RT- nPCR trong một ống phát hiện được virus DTH với tỷ lệ cao trong máu kháng đông, bạch cầu, hạch bạch huyết màng treo ruột, lách và hạch hạnh nhân.

3. Kết quả cho thấy có sự thống nhất nhi�u v� khả năng phát hiện virus DTH trên mẫu bệnh phẩm nghi ng� bệnh DTH giữa kỹ thuật RT- nPCR trong một ống và phương pháp chuẩn với trị số thống kê kappa là 0,701 (độ tin cậy 95%).

4. Kỹ thuật RT- nPCR trong một ống có thể phát hiện được virus DTH trong bạch cầu của heo nái mang trùng.

Hiện nay, bên cạnh quy trình sản xuất vaccine  T.H.T trâu bò theo công nghệ lên men cÅ©, Công ty thuốc Thú y TW2 đã nghiên cứu và sản xuất thành công vaccine  T.H.T trâu bò chủng P52 bằng công nghệ lên men cải tiến. Má»™t số chỉ tiêu  kiểm tra đã được xác định thông qua má»™t số thí nghiệm sau :

-   Kiểm tra Ä‘á»™ an toàn của vaccine  trên bê, thá»�, chuá»™t vá»›i liá»�u tiêm gấp đôi

-   Xác định hiệu quả bảo há»™ của vaccine  trên bê, thá»�, chuá»™t bằng phÆ°Æ¡ng pháp công cÆ°á»�ng Ä‘á»™c.

Những kết quả thí nghiệm :

1.      Khi tiêm vaccine  cho bê, thá»�, chuá»™t vá»›i liá»�u gấp đôi, theo quy trình kiểm nghiệm Quốc gia sau 10 ngày theo dõi thấy toàn bá»™ thú thí nghiệm Ä‘á»�u sống khá»�e mạnh. Bê thí nghiệm có biểu hiện tăng nhiệt Ä‘á»™ tại thá»�i Ä‘iểm lúc 6 giá»� sau khi tiêm, nhiệt Ä‘á»™ trở lại bình thÆ°á»�ng vào những giá»� tiếp theo. Bê lô thí nghiệm không có triệu chứng lâm sàng toàn thân hay cục bá»™ sau khi tiêm vaccine  .

2.      Xác định được chỉ số bảo há»™ là 4,9 trong thí nghiệm xác định hiệu lá»±c của vaccine  trên chuá»™t, phù hợp vá»›i tiêu chuẩn theo phÆ°Æ¡ng pháp của OIE , 1996 và ASEAN, 1998.

3.      Bê, thá»� sau 21 ngày tiêm vaccine  tạo miá»…n dịch, công cÆ°á»�ng Ä‘á»™c, kết quả 100% được bảo há»™ sau khi công cÆ°á»�ng Ä‘á»™c ở các lô vaccine A và B. Kết quả trên lô vaccine C bê được bảo há»™ 100%, thá»� bảo há»™ 50%, tá»· lệ này vẫn đạt trong tá»· lệ cho phép theo quy trình kiểm nghiệm của Bá»™ Nông nghiệp và PTNT. Ä�ây là kết quả quan trá»�ng nhất của Ä‘á»� tài.

“Khảo sát hiệu quả sử dụng potassium diformate thay thế kháng sinh trong việc phòng bệnh tiêu chảy heo con giai đoạn sau cai sữa và kích thích sinh trưởng ở giai đoạn nuôi thịt�

�� tài được tiến hành tại Xí nghiệp chăn nuôi heo Phước Long từ tháng 4/2003 đến tháng 2/2005 gồm 4 nội dung như sau:

(1)  Xác định liá»�u tối Æ°u của potassium diformate (PDF) trong việc phòng bệnh tiêu chảy và hiệu quả sá»­ dụng thức ăn trên heo sau cai sữa.

(2)  Xác định liá»�u tối Æ°u của PDF trong việc kích thích sinh trưởng và hiệu quả sá»­ dụng thức ăn trên heo nuôi thịt.

(3)  So sánh hiệu quả phòng bệnh tiêu chảy giữa liá»�u tối Æ°u của PDF vá»›i các kháng sinh nhạy cảm vá»›i vi khuẩn E.coli gây tiêu chảy trên heo con sau cai sữa.

(4)  So sánh hiệu quả kích thích tăng trá»�ng và hiệu quả sá»­ dụng thức ăn giữa liá»�u tối Æ°u của PDF vá»›i các kháng sinh lincomycin, amoxicillin, chlortetracycline trong việc kích thích tăng trưởng trên heo nuôi thịt.

�ể thực hiện các nội dung trên, chúng tôi đã tiến hành 5 thí nghiệm với 322 heo con sau cai sữa và 225 heo thịt. Các thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên một yếu tố và kết quả thu được như sau:

(1)  Khi bổ sung vào thức ăn cho heo vá»›i các liá»�u 0,2%, 0,3%, 0,4% và 0,5% PDF đã làm cho pH ở dạ dày giảm 0,26 – 0,60 Ä‘Æ¡n vị và pH tá tràng giảm 0,36 – 0,44 Ä‘Æ¡n vị so vá»›i không bổ sung. á»� mức 0,5% PDF, sá»± khác biệt pH ở dạ dày và tá tràng so vá»›i đối chứng có ý nghÄ©a (p<0,05). Tuy nhiên, pH ở không tràng, hồi tràng và ruá»™t già các lô TN giảm rất ít so vá»›i lô Ä�C và sá»± khác biệt này không có ý nghÄ©a thống kê (p>0,05).

(2)  Có sá»± khác nhau vá»� đáp ứng của niêm mạc dạ dày – ruá»™t của heo con sau cai sữa cÅ©ng nhÆ° heo thịt đối vá»›i các liá»�u PDF khác nhau. TÆ°Æ¡ng ứng vá»›i các liá»�u PDF tăng dần 0%, 0,2%, 0,3%, 0,4%, 0,5% thì tế bào niêm mạc dạ dày ruá»™t có sá»± cải thiện tốt dần lên, do phản ứng viêm giảm.

(3)  Tổng hợp các kết quả vá»� sá»± thay đổi pH, những biến đổi mô há»�c ở dạ dày – ruá»™t, giảm tá»· lệ tiêu chảy và tăng trá»�ng tốt, chúng tôi chá»�n liá»�u tối Æ°u của PDF trong thức ăn cho heo sau cai sữa và heo thịt là 0,4%.

(4) Bổ sung PDF ở mức 0,4% trong thức ăn heo con sau cai sữa có hiệu quả tương đương các loại kháng sinh colistin và kanamycin trong việc phòng bệnh tiêu chảy và cải thiện tăng tr�ng trên heo con giai đoạn sau cai sữa.

(5)  Mức 0,4% PDF trong thức ăn heo thịt cÅ©ng có hiệu quả tÆ°Æ¡ng Ä‘Æ°Æ¡ng vá»›i các loại kháng sinh lincomycin, amoxicillin, chlortetracycline trong việc kích thích tăng trưởng trên heo nuôi thịt và mang lại hiệu quả kinh tế cao hÆ¡n không bổ sung hoặc bổ sung kháng sinh.

“�i�u tra tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đư�ng máu trâu, bò ở huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa và sử dụng thuốc đi�u trị�

�i�u tra tình hình nhiễm ký sinh trùng đư�ng máu trên 300 con trâu, bò ở huyện Ninh Hoà được thực hiện từ 01 tháng 3 năm 2003 đến 30 tháng 04 năm 2004, kết quả cho thấy:

04 loài ký sinh trùng đư�ng máu: Trypanosoma evansi, Babesia sp., Anaplasma sp. và Theileria sp. được tìm thấy trên 80 trâu, bò trong tổng số 300 trâu bò kiểm tra đạt tỷ lệ nhiễm chung là: 26,67%; trong đó tỷ lệ nhiễm Trypanosoma evansi cao nhất: 15%, Anaplasma sp. 11,3%, thấp nhất là Babesia sp. và Theileria sp. 4,67 %.

� vùng bán sơn địa có tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đư�ng máu cao nhất là 32,8 %; vùng rừng núi 20 %; tỷ lệ nhiễm thấp nhất là vùng đồng bằng ven biển là 16 %.

Tỷ lệ nhiễm ở trâu là 27,88 %, cao hơn ở bò là 25 %. Trâu nhiễm Trypanosoma evansi cao hơn ở bò; riêng với Babesia sp. và Theileria sp. tỷ lệ nhiễm giữa hai loài này không có sự khác biệt đáng kể.

Trong số 80 con nhiá»…m có 27 trÆ°á»�ng hợp nhiá»…m ghép: 12 con nhiá»…m ghép 2 loài Trypanosoma evansi và Anaplasma sp.; chiếm tá»· lệ 15 %; 15 con nhiá»…m ghép Anaplasma sp.  và Babesia sp. chiếm tá»· lệ 19 %.

Tỷ lệ nhiễm Trypanosoma evansi tăng dần theo tuổi, riêng Babesia sp., Anaplasma sp. và Theileria sp. không có sự khác biệt rõ rệt giữa các nhóm tuổi.

Trâu bò nhiễm ký sinh trùng đư�ng máu với cư�ng độ (+) và (++) thư�ng ở dạng mang trùng, trong khi đó ở dạng (+++) đã có biểu hiện lâm sàng rõ rệt.

� trâu bò bệnh với cư�ng độ nhiễm (+++) số lượng hồng cầu và hemoglobin giảm hẳn so với bò bình thư�ng; riêng số lượng bạch cầu tăng lên.

Sử dụng trypamidium li�u 0,001g/kgP tiêm bắp thịt 01 lần đạt hiệu quả đi�u trị tiên mao trùng 100%. Trư�ng hợp có bổ sung Hematopan B12 thú biểu hiện phục hồi nhanh hơn.

Oxytetracycline hoặc Doxycyline li�u 15mg/KgP tiêm bắp trong 5 ngày liên tục mỗi ngày tiêm 01 lần đạt hiệu quả đi�u trị 86,6% đối với Anaplasma sp., Babesia sp. và Theileria sp.

"Khảo sát khả năng khai thác tinh trên chó và khả năng bảo quản của một số môi trư�ng pha chế tinh"

�� tài được tiến hành tại các trại chó giống thuộc địa bàn quận GòVấp, Thủ �ức, các câu lạc bộ quí khuyển trong thành phố và các hộ nuôi chó trong địa bàn quận Tân Bình. Th�i gian thực hiện từ 1/2004 -1/2005. �ược chia làm hai giai đoạn.

Giai đoạn 1, từ 1/2004 -1/2005 tiến hành khai thác tinh trên 46 con chó đực, tinh dịch được bảo quản trong 4 môi trư�ng: Tris - glucose; Tris - BES; EDTA và Glycine đã có được một số kết quả: tỉ lệ khai thác tinh với phương pháp lấy tinh bằng tay là 78,26%. Tỉ lệ mẫu tinh đạt yêu cầu trong thụ tinh nhân tạo là 81,48%. Tỉ lệ mẫu tinh đạt yêu cầu tăng theo thứ tự ở các lần khai thác 1, 2, 6, 3, 4 và 5 với tỉ lệ tương ứng: 44,45; 77,77; 77,77; 94,44; 97,22 và 97,22%. Thể tích tinh dịch trung bình của pha thứ hai là 2,27 ml, thể tích tinh toàn phần là 5,59 ml. �ặc điểm tinh nguyên của chó thu được ở ba nhóm tr�ng lượng có chỉ số trung bình v� hoạt lực là 0,87; nồng độ là 318,69 x106 tinh trùng /ml; kỳ hình là 8,47%; tỉ lệ tinh trùng sống còn acrosome là 87,04%. Tích VAC của một lần xuất tinh trung bình là 621,16 x 106 tinh trùng, số li�u tinh của một lần xuất là 3,1 li�u/lần. Th�i gian tinh trùng sống còn khả năng thụ tinh (t 5) giảm dần theo thứ tự trong các môi trư�ng: Tris - glucose > Glycine > Tris - BES > EDTA tương ứng với th�i gian: 65,24 > 61,97 > 25,46 > 19,96 (gi�). Sức sống tuyệt đối (Sa 5) của tinh trùng trong 4 môi trư�ng này cũng giảm dần theo thứ tự: Tris - glucose > Glycine > Tris - BES > EDTA tương ứng: 4230,3 > 4186,7 > 2131,7 > 1994,8.

Tỉ lệ tinh trùng sống còn acrosome (SC) trong môi trư�ng Tris - glucose là 71,94% cao hơn trong môi trư�ng Glycine là 63,98%.

Giai đoạn 2, từ tháng 7/2004 đến tháng 1/2005 tiến hành thụ tinh nhân tạo với tinh được bảo quản trong môi trư�ng Tris - glucose. �ã thu được tỉ lệ đậu thai là 80%, số con sinh ra trung bình trong một lứa là 6,5 con (khi phối cho15 con chó cái với tinh pha loãng trong môi trư�ng Tris - glucose). Tỉ lệ đậu thai là 73,33%, số con sinh ra bình quân trong một lứa là 6,0 con (khi phối cho 15 con chó cái với tinh bảo quản trong môi trư�ng Tris - glucose sau 48 - 52 gi�).

�Khảo sát tình hình bệnh phù thũng trên heo con sau cai sữa và bước đầu tìm hiểu một số tính chất của vi khuẩn Escherichia coli gây bệnh tại Bến Tre�

Ä�á»� tài được tiến hành tại Trại heo giống tỉnh và các cÆ¡ sở chăn nuôi gia đình tại Bến tre, thá»�i gian từ  tháng 10/2000 đến tháng 3/2002. Bằng phÆ°Æ¡ng pháp khảo sát lâm sàng các triệu chứng, bệnh tích và phân lập, định danh vi khuẩn Escherichia coli  gây bệnh phù thÅ©ng bằng phÆ°Æ¡ng pháp nghiên cứu vi sinh vật há»�c, chúng tôi ghi nhận được nhÆ° sau:

-         Khảo sát 330 con heo giai Ä‘oạn cai sữa từ những đàn xảy ra bệnh phù cho thấy tỉ lệ mắc bệnh là 35,5% và tỉ lệ tá»­ vong khá cao 78,7%.

-         Bệnh xảy ra khắp các huyện, thị trong tỉnh Bến Tre trừ huyện Giồng Trôm, tập trung cao nhất vào giai Ä‘oạn sau cai sữa 1 – 2 tuần và phát ra nhiá»�u vào thá»�i Ä‘iểm giao mùa.

-         Triệu chứng bệnh thÆ°á»�ng gặp là phù mí mắt, xuất hiện các rối loạn thần kinh vận Ä‘á»™ng, thân nhiệt bình thÆ°á»�ng và bệnh thÆ°á»�ng xảy ra má»™t cách Ä‘á»™t ngá»™t.

-         Bệnh tích của bệnh thÆ°á»�ng gặp là: phù dạ dày, ruá»™t non rá»—ng, đầy hÆ¡i, màng treo ruá»™t và các hạch lâm ba sung huyết.

-         Nghiên cứu vá»� vi sinh vật há»�c cho thấy: vi khuẩn E. coli phân lập  được từ ruá»™t và hạch màng treo ruá»™t vá»›i tỉ lệ khá cao (92,2%); chúng có những tính chất nuôi cấy và sinh hóa đặc trÆ°ng chung của E. coli;  trong số các chủng E. coli phân lập chỉ có 44,7% là có khả năng gây dung huyết. Kết quả định týp chỉ phát hiện 2 týp huyết thanh là O139 và O138 vá»›i tỉ lệ 9,6% số vi khuẩn E. coli phân lập. Kết quả thá»­ nghiệm kháng sinh đồ cho thấy kháng sinh còn có tác dụng tốt vá»›i E. coli gây bệnh phù phân lập ở Bến Tre là nhóm fluoroquinolones và gentamycin; đáng lÆ°u ý là có hiện tượng xuất hiện các dòng E. coli  Ä‘á»� kháng vá»›i các loại kháng sinh thông dụng Ä‘iá»�u trị bệnh E. coli nhÆ°: ampicillin, bactrim và colistin.

*********************************************************************************

PGS.TS.Nguyễn Ng�c Tuân, Trưởng Phòng Sau �ại H�c, �ại H�c Nông Lâm TP.HCM

Số lần xem trang: 2940Điều chỉnh lần cuối: 01-10-2007

Dưới đây là tổng hợp các nội dung về lời mở đầu, phần tóm tắt luận văn thạc sĩ luật học kèm các mẫu tóm tắt mới nhất, được Luận Văn 24 biên soạn. Hãy cùng chúng tôi đánh giá chất lượng chia sẻ thông tin hữu ích này nhé.