Đăng ký thường trú bao nhiêu tiền, cần chuẩn bị giấy tờ gì là những vấn đề mà hầu hết những người muốn thực hiện thủ tục đăng ký thường trú thắc mắc. Hãy theo dõi bài viết này để có câu trả lời chính xác nhất theo quy định của pháp luật.

Mẫu tờ khai khi thực hiện đăng ký thường trú theo quy định hiện hành là như thế nào?

Mẫu tờ khai khi thực hiện đăng ký thường trú hiện nay dược quy định tại Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (CT01) ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA, cụ thể như sau:

Tải Mẫu tờ khai thay đổi thông tin cư trú: tại đây.

Lệ phí đăng ký thường trú năm 2023 là bao nhiêu?

Mới nhất Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định về việc thồng nhất mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú trên phạm vi cả nước.

Theo đó, từ ngày Thông tư 75/2022/TT-BTC có hiệu lực vào ngày 05/02/2023, thì mức thu đăng ký thường trú là 20.000 đồng/lần đối với công dân nộp hồ sơ trực tiếp và 10.000 đồng/lần với công dân nộp hồ sơ online.

Còn trước ngày 05/02/2023, mức thu đăng ký thường trú tại các địa phương là do Hội đồng nhân dân quyết định.

Lệ phí đăng ký thường trú năm 2023 là bao nhiêu? Hướng dẫn thủ tục đăng ký thường trú thực hiện tại cấp xã? (hình từ Internet)

Các bước cấp Giấy chuyển hộ khẩu thường trú hiện nay

Khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, công dân tiến hành nộp hồ sơ. Thời hạn trả là 2 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, công an phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho người yêu cầu. Nếu hồ sơ đầy đủ sẽ được nhận giấy hẹn để trả hồ sơ. Còn nếu cần bổ sung thì cán bộ phụ trách sẽ yêu cầu bổ sung cho đầy đủ hồ sơ.

Địa điểm đăng ký chuyển hộ khẩu thường trú

Đối với đăng ký chuyển khẩu từ tỉnh này sang tỉnh khác Công an xã, thị trấn: Trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh; Công an huyện, quận, thị xã thành phố trực thuộc Trung ương; Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề làm hộ khẩu điện tử đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Vấn đề “Lệ phí chuyển hộ khẩu thường trú hiện nay” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới việc soạn thảo khai giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí khi đăng ký cư trú sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Do đó, tùy vào từng tỉnh, thành phố, chuyển hộ khẩu sẽ mất phí theo quy định của từng địa phương

– Giấy chứng minh nhân dân – Giấy chứng minh nhân quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; – Nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu bản khai nhân khẩu – Trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới và có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì người thay đổi chỗ ở hợp pháp hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở mới.

Những thuật ngữ tiếng anh liên quan đến đăng ký tạm trú

Đăng ký tạm trú trong tiếng Anh được gọi là “Declaration of Temporary Residence”

Thẻ tạm trú trong tiếng Anh là “Temporary Residence Card”

Thẻ thường trú trong tiếng Anh được gọi là “Permanent Residence Card”

Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trong tiếng Anh là “Immigration Authority”

Xem thêm: Tạm trú tạm vắng là gì?

Xem thêm: Phân biệt KT1, KT2, KT3, KT4 về cư trú

Đăng ký tạm trú tiếng anh là gì?

Đăng ký tạm trú hay khai báo tạm trú là một quy trình hành chính được quy định trong Luật xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. Cụ thể như sau:

Xem thêm: Thẻ tạm trú cho người nước ngoài là gì?

Điều kiện đăng ký thường trú hiện nay là gì?

Căn cứ Điều 20 Luật Cư trú 2020 có quy định điều kiện đăng ký thường trú hiện nay là

(1) Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

(2) Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

- Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

- Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

- Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

(3) Trừ trường hợp quy định nêu , công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

Công dân được đăng ký thường trú nếu đáp ứng hai điều kiện sau đây:

- Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;

- Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

(4) Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;

- Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;

- Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;

- Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.

(5) Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.

(6) Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;

- Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;

- Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

(6) Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;

- Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;

- Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

(7) Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

Đăng ký tạm trú tiếng anh là gì? là câu hỏi bạn cần biết khi làm việc hoặc sinh sống tại quốc gia khác. Việc hiểu rõ các thuật ngữ pháp lý này là rất quan trọng và nếu bạn đang tìm hiểu cách diễn đạt thuật ngữ này trong tiếng anh thì bài viết này chính là dành cho bạn. Trong bài viết này, AZTAX sẽ giải thích khái niệm đăng ký tạm trú và cung cấp cách dịch chính xác sang tiếng Anh, giúp bạn có sự chuẩn bị tốt nhất cho các tình huống liên quan đến cư trú tạm thời.